Welcome to Korea cuisine of Annie

annie 의 블로그
Annie introduces you delicious Korean food.
57 | 3244146

Jjampong 짬뽕 (Mì kiểu Trung Quốc cùng với rau và hải sản) - (Món ăn Hàn Quốc)
 | 미분류
最後修改 : 2020/09/01

旅行地区 : South Korea
 | 点击数 : 228365
https://blog.lookandwalk.com/zh/blog/foodguide/6027/trackback

1. Thành phần

- Thành phần chính: hải sản như sò, mực ống và tôm, thịt lợn và mì

- Thành phần phụ: nhiều loại rau như hành tây, bắp cải và cà rốt


2. Đánh giá mùi vị


-Vị cay: ★★★★☆
-Vị mặn: ★★☆☆☆
-Vị ngọt: ★★☆☆☆
-Vị chua: ☆☆☆☆☆



3. Giới thiệu về Jjampong

Người Hàn Quốc thường ăn mì 'Jjampong' cay vào những ngày mưa. Đặc biệt hơn nữa, Jjampong là món ăn tuyệt vời nhất để làm ấm cơ thể của bạn khi trời lạnh và mưa như bây giờ.

Để làm món này, bạn phải xào rau, hải sản và thịt cùng với gia vị cay, đổ nước súp gà vào và để mì vào sau đó. Đó là món ăn yêu thích của người Hàn Quốc vì nó cay và rất dễ ăn trong chốc lát.

Jjampong là thực đơn chủ yếu của nhà hàng Trung Quốc. Nhưng thực ra nó bắt nguồn từ Nhật Bản. Một người dân Trung Quốc đã định cư ở tỉnh Nagasaki của Nhật Bản và bán món ăn tên 'Janpon'. Người đó nấu ăn cho những du học sinh nghèo người Trung Quốc dùng rau còn thừa, thịt thái nhỏ, hải sản và mì Trung Quốc để làm.

Nó rất được yêu thích bởi cả những du học sinh người Trung Quốc và người dân Nhật Bản vì nó có số lượng nhiều, ngon và đầy đủ chất dinh dưỡng. Đến nỗi cả hoàng đế của Nhật Bản cũng thích nó. Mì Jjampong của Nhật Bản có vị trong và nhẹ. Nhưng nó đã được thay đổi thành mùi vị cay khi chuyển đến Hàn Quốc.

Không có ai biết từ khi nào mà mì jjampong kiểu Nhật Bản được chuyển sang mì jjampong cay kiểu Hàn Quốc cả. Nó được tạo ra bởi người Trung Quốc dù nó có bắt nguồn từ Nhật Bản. Thế nên người Trung Quốc ở Incheon chấp nhận nó và bắt đầu bán nó cùng với mì Jajangmyeon (mì tương đen) ở nhà hàng Trung Quốc từ năm 1905. Thế nên mì Jjampong đã trở thành món chủ yếu của đồ ăn Trung Quốc ở Hàn.


Canon EOS 550D | f/4.0 | iso 640 | 2013:04:16 17:09:58 | Flash did not fire, compulsory flash mode | 17mm


Ban đầu, Jjampong không được dùng những thành phần tốt để làm ra. Nó được dùng những đồ còn thừa để làm ra. Thế nên có người nói rằng 'Nó trở thành Jjampong' bởi có gì đó làm lên lộn xộn.

Để làm mì jjampong, bạn phải xào rau như hành tây, bắp cải và cà rốt, và hải sản như sò, mực ống và tôm, và thịt cùng với nước tương ớt cay. Sau đó đổ nước súp gà vào và đun nó một lúc. Đổ nước súp cay này vào trong mì Trung Quốc.

Mùi vị của nước súp rất sảng khoái vì do có hải sản, vị ngọt do có rau như hành tây và bắp cải. Nước súp có mùi vị đậm đà do có nhiều loại thành phần ở trong đó giống như rau, hải sản và thịt. Và nó rất nổi tiếng với người Hàn Quốc vì nó có mùi vị cay.


Tại sao bạn không thử ăn 'Jjampong' ở trong ngày mưa trong chuyến du lịch đến Hàn Quốc của bạn và làm ấm cơ thể của bạn lên?

wikipedia 에서 살펴보기


4. Các loại Jjampong

Có rất nhiều loại mì jjampong khác nhau vì nó là món ăn nổi tiếng ở Hàn Quốc.


Thông thường, người ta ăn mì cay jjampong cùng với nước tương ớt. 'Samseon Jjampong' được chế biến cùng với rất nhiều đồ hải sản.


'Jjampong bap' được làm từ cơm chứ không phải mì.


'Nagasaki Jjampong' và 'Gul Jjampong', là loại mì Jjampong kiểu của Nhật Bản không có vị cay.




5. Cách để ăn Jjampong ngon hơn

Thực ra, thời nay có rất nhiều đồ ăn nổi tiếng do khuynh hướng đồ ăn. Có nhiều nhà hàng làm mì Jjampong rất cay.


Một số người nước ngoài sẽ bị khó chịu. Món ăn này có thể làm cho bạn rối loạn dạ dày. Thế nên bạn phải yêu cầu nhân viên để đừng làm mì Jjampong quá cay

Bạn nên ăn mì sau khi thổi cho nó nguội vì nó có thể làm dịu nhiệt độ nóng và mùi vị cay của nó. Đầu tiên, nước súp ngấm vào mì làm cho nó mềm và ngon.


Oh, bạn có thể làm dịu vị cay ở lưỡi bạn cùng với củ cải vàng muối ngọt.


Canon EOS 550D | f/4.5 | iso 640 | 2011:03:22 11:19:16 | Flash did not fire, compulsory flash mode | 24mm


チャンポン, 짬뽕, 중식, 중국음식, 고추, 짬뽕밥, 나가사키짬뽕, 굴짬뽕, 삼선짬뽕, jjamppong, Chinese-food, red-pepper, jjamppong-bap, Nagasaki-jjamppong, gul-jjamppong, samseon-jjamppong
单线意见(5) 
PDF
书签
邮件
0bytes / 200bytes
查看目录